Các Trường Hợp Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động (HĐLĐ)
Chấm dứt hợp đồng lao động là việc kết thúc quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Việc chấm dứt này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
Dưới đây là mô tả chi tiết về các trường hợp chấm dứt HĐLĐ theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam:
I. Các Trường Hợp Chấm Dứt HĐLĐ Theo Quy Định Của Bộ Luật Lao Động:
1. Hết hạn hợp đồng lao động (Điều 36, Khoản 1):
Mô tả:
Đây là trường hợp phổ biến nhất khi hợp đồng lao động có thời hạn xác định (ví dụ: 1 năm, 2 năm, 3 năm) kết thúc.
Chi tiết:
Hợp đồng lao động tự động chấm dứt khi đến ngày hết hạn ghi trong hợp đồng.
Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm thông báo cho người lao động (NLĐ) về việc chấm dứt HĐLĐ trước ít nhất 15 ngày (đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm). Việc thông báo này là bắt buộc để NLĐ có thời gian chuẩn bị cho việc tìm kiếm công việc mới.
Sau khi HĐLĐ hết hạn, hai bên có thể thỏa thuận để ký kết hợp đồng mới. Nếu NLĐ tiếp tục làm việc sau khi HĐLĐ hết hạn mà không có thỏa thuận mới, HĐLĐ xác định thời hạn sẽ trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn (nếu NLĐ đáp ứng các điều kiện theo quy định).
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng (Điều 36, Khoản 2):
Mô tả:
Áp dụng cho HĐLĐ xác định thời hạn được ký kết để thực hiện một công việc cụ thể (ví dụ: xây dựng một công trình, thực hiện một dự án).
Chi tiết:
HĐLĐ chấm dứt khi công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu.
NSDLĐ cần thông báo cho NLĐ về việc hoàn thành công việc và chấm dứt HĐLĐ.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ (Điều 36, Khoản 3):
Mô tả:
Cả NSDLĐ và NLĐ đều đồng ý chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn hoặc khi công việc chưa hoàn thành.
Chi tiết:
Việc thỏa thuận phải được lập thành văn bản và có chữ ký của cả hai bên.
Nội dung thỏa thuận có thể bao gồm các điều khoản về bồi thường (nếu có), thời gian chấm dứt HĐLĐ, và các vấn đề khác liên quan.
4. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (Điều 36, Khoản 4):
Mô tả:
NLĐ đạt đến độ tuổi và đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chi tiết:
HĐLĐ chấm dứt khi NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu và thông báo cho NSDLĐ về việc này.
NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để NLĐ được hưởng chế độ hưu trí.
5. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do ngay (Điều 36, Khoản 5):
Mô tả:
NLĐ bị tòa án tuyên án phạt tù và bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Chi tiết:
HĐLĐ tự động chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
NSDLĐ cần cung cấp các giấy tờ liên quan cho cơ quan thi hành án để thực hiện bản án.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết (Điều 36, Khoản 6):
Mô tả:
NLĐ không còn khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo HĐLĐ do các nguyên nhân trên.
Chi tiết:
HĐLĐ chấm dứt kể từ thời điểm NLĐ chết hoặc thời điểm quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
NSDLĐ cần thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh toán các khoản còn nợ NLĐ (nếu có) cho người thừa kế hợp pháp.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. (Điều 36, Khoản 7):
Mô tả:
NSDLĐ không còn khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo HĐLĐ do các nguyên nhân trên.
Chi tiết:
HĐLĐ chấm dứt kể từ thời điểm NSDLĐ chết hoặc thời điểm quyết định của Tòa án hoặc thông báo của cơ quan nhà nước có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp NSDLĐ là tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, việc giải quyết quyền lợi cho NLĐ phải tuân thủ quy định của pháp luật về phá sản, giải thể doanh nghiệp.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải (Điều 36, Khoản 8):
Mô tả:
NLĐ vi phạm nghiêm trọng kỷ luật lao động và bị NSDLĐ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất là sa thải.
Chi tiết:
Việc sa thải phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
NSDLĐ phải có chứng cứ rõ ràng về hành vi vi phạm của NLĐ.
NLĐ có quyền khiếu nại quyết định sa thải nếu cho rằng không đúng quy định.
9. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Điều 36, Khoản 9):
Mô tả:
NLĐ là người nước ngoài không còn đủ điều kiện để làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Chi tiết:
HĐLĐ chấm dứt khi giấy phép lao động hết hiệu lực và NLĐ không được gia hạn hoặc cấp mới.
NSDLĐ có trách nhiệm làm thủ tục chấm dứt HĐLĐ và hỗ trợ NLĐ về nước.
10. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng thử việc có quy định về quyền của NSDLĐ hoặc NLĐ được hủy bỏ hợp đồng thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường (Điều 36, Khoản 10):
Mô tả:
Trong thời gian thử việc, cả NLĐ và NSDLĐ đều có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc nếu cảm thấy không phù hợp.
Chi tiết:
Quyền này phải được quy định rõ trong hợp đồng thử việc.
Việc chấm dứt hợp đồng thử việc không cần báo trước và không phải bồi thường.
II. Các Trường Hợp Chấm Dứt HĐLĐ Đặc Biệt (Do đơn phương chấm dứt HĐLĐ):
Đây là trường hợp một bên (NLĐ hoặc NSDLĐ) tự quyết định chấm dứt HĐLĐ mà không cần sự đồng ý của bên còn lại, nhưng phải tuân thủ các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật.
Người Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt HĐLĐ (Điều 35):
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo trước cho NSDLĐ theo thời hạn sau:
Ít nhất 45 ngày:
Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
Ít nhất 30 ngày:
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
Ít nhất 03 ngày làm việc:
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Không cần báo trước:
Trong các trường hợp sau:
Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận.
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn.
Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động.
Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ.
Được bầu làm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Bị ốm đau, tai nạn phải điều trị dài ngày (phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Người Sử Dụng Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt HĐLĐ (Điều 36):
NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau:
NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với HĐLĐ xác định thời hạn mà khả năng làm việc chưa phục hồi.
Doanh nghiệp có sự thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
Doanh nghiệp bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
NLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.
NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ ít nhất:
45 ngày:
Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn.
30 ngày:
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
03 ngày làm việc:
Đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng.
Lưu ý:
NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với:
NLĐ đang ốm đau, tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp;
NLĐ đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng có lý do chính đáng được NSDLĐ đồng ý;
Lao động nữ đang mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động)
III. Quyền và Nghĩa Vụ của các Bên Khi Chấm Dứt HĐLĐ:
Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ:
Thông báo cho NLĐ về việc chấm dứt HĐLĐ theo đúng thời hạn quy định.
Thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương, trợ cấp, bồi thường (nếu có) cho NLĐ.
Trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác liên quan cho NLĐ.
Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội về việc chấm dứt HĐLĐ.
Quyền và nghĩa vụ của NLĐ:
Nhận thông báo về việc chấm dứt HĐLĐ theo đúng thời hạn quy định.
Nhận đầy đủ các khoản tiền lương, trợ cấp, bồi thường (nếu có).
Trả lại các tài sản, giấy tờ của NSDLĐ (nếu có).
Bàn giao công việc cho người khác theo yêu cầu của NSDLĐ.
Nhận sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác liên quan.
IV. Lưu Ý Quan Trọng:
Việc chấm dứt HĐLĐ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Việc vi phạm có thể dẫn đến tranh chấp lao động.
Cả NLĐ và NSDLĐ cần tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật về chấm dứt HĐLĐ để bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi có tranh chấp xảy ra, các bên có thể giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
Hy vọng với mô tả chi tiết này, bạn đã hiểu rõ hơn về các trường hợp chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý khi có bất kỳ thắc mắc nào.